Gia quyến Hán_Tuyên_Đế


 
 
 
1
Hán Cao Tổ
?-195TCN
256-195TCN
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
5
Hán Văn Đế
180-157TCN
202–157TCN
 

Lưu Cứ
 

Lưu Bác
 
2
Hán Huệ Đế
194-188TCN
210–188TCN
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
6
Hán Cảnh Đế
157-141TCN
188–141TCN
 

Lưu Tiến
 
9
Xương Ấp Vương
74-74TCN
?-59TCN
 
3
Hán Tiền Thiếu Đế
188-184TCN
?–184TCN
 
4
Hán Hậu Thiếu Đế
184-180TCN
?–180TCN
 
 
 
 
 
 
 
 
7
Hán Vũ Đế
140-87TCN
156-87TCN
 
10
Hán Tuyên Đế
74-49TCN
91-49TCN
 
 
 
 
 
 
 
 
8
Hán Chiêu Đế
95–74TCN
87-74TCN
 
11
Hán Nguyên Đế
76–33TCN
49-33TCN
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Lưu Khang
 
Lưu Hưng
 
Lưu Hiển
 
12
Hán Thành Đế
33–7TCN
51-7TCN
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
13
Hán Ai Đế
7–1TCN
26-1TCN
 
14
Hán Bình Đế
9TCN–5SCN
1TCN-5SCN
 
15
Nhũ Tử Anh
5–8
25–25
5–25
  1. Cung Ai Hứa Hoàng hậu (恭哀许皇后, 89 TCN - 71 TCN), tên gọi Hứa Bình Quân (许平君), người Xương Ấp, con gái của Hứa Quảng Hán (許廣漢). Sơ phong Tiệp dư (婕妤), sau phong Hoàng hậu. Bà bị nhà họ Hoắc ám hại, sau Hán Tuyên Đế vì trả thù cho bà mà xử tử cả họ. Sinh ra Hán Nguyên Đế Lưu Thích.
  2. Phế Hoàng hậu Hoắc Thành Quân (霍成君, 87 TCN - 54 TCN), con gái đại danh thần Hoắc Quang. Bị phế năm 66 TCN do liên quan vụ án nhà họ Hoắc, Tuyên Đế ra chỉ giam vào lãnh cung, về sau bị buộc tự sát.
  3. Hiếu Tuyên Vương Hoàng hậu (孝宣王皇后, ? - 16 TCN), con gái của Quan nội hầu Vương Phụng Quang (王奉光). Thời Nguyên Đế được tôn làm Cung Thành thái hậu (邛成太后).
  4. Trương tiệp dư (張婕妤).
  5. Vệ tiệp dư (衛婕妤).
  6. Công Tôn tiệp dư (公孫婕妤), sau tôn phong làm Đông Bình vương thái hậu (東平王太后).
  7. Nhung tiệp dư (戎婕妤), sau tôn phong làm Trung Sơn vương thái hậu (中山王太后).
  8. Hoa tiệp dư (華婕妤).
  9. Lương mỹ nhân (梁美人).
  • Hoàng tử:
  1. Hán Nguyên Đế Lưu Thích (劉詢), mẹ Hứa Hoàng hậu
  2. Hoài Dương Hiến vương Lưu Khâm (淮阳宪王劉欽; ? - 27 TCN), mẹ Trương tiệp dư.
  3. Sở Hiếu vương Lưu Hiêu (楚孝王劉囂; ? - 25 TCN), mẹ Vệ tiệp dư.
  4. Đông Bình Tư vương Lưu Vũ (东平思王劉宇; ? - 19 TCN), mẹ Công Tôn tiệp dư.
  5. Trung Sơn Ai vương Lưu Cánh (中山哀王劉竟; ? - 35 TCN), mẹ Nhung tiệp dư.
  • Hoàng nữ:
  1. Quán Đào công chúa Lưu Thi (館陶公主劉施), mẹ là Hoa tiệp dư, sau Hoắc Hoàng hậu nhận nuôi. Hạ giá Vu Vĩnh (于永), là con trai của Thừa tướng Vu Định Quốc (于定国).
  2. Kính Vũ công chúa (敬武公主), mẹ không rõ. hạ giá Trương lâm (張臨), tằng tôn của Trương An Thế (張安世); sinh hạ Trương Phóng (张放). Sau Trương Lâm chết, tái giá Triệu Khâm (赵钦), là cháu của Triệu Sung Quốc (赵充国). Triệu Lâm chết, lại tái giá Tiết Tuyên (薛宣). Về sau Tiết Tuyên bị tội, miễn tước hầu và quay về Cố quận, công chúa được lưu lại kinh sư. Vương Mãng chuyên quyền, công chúa dị nghị Mãng khiến mãng hạ sát công chúa.